Chứng nhậnquyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng được quy định và hướng dẫn chi tiết tại
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai, cụ thể như sau:
Chủ sở hữu rừng sản xuất
là rừng trồng mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng
rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau đây thì được chứng
nhận quyền sở hữu:
1. Giấy chứng nhận hoặc
một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của
Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất;
2. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng;
3. Hợp đồng hoặc văn bản
về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng
đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
4. Bản án, quyết định của
Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được
quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật;
Tư vấn về chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất
5. Trường hợp hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2, 3
và 4 Điều này mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn
phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật đất đai;
6. Đối với tổ chức trong
nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu
tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
7. Đối với doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu
tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản
xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
8. Trường hợp chủ sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy
tờ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, phải có văn bản
thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được
công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.